Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày (Căn cứ khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020).
Thông báo lưu trú được xem là một trong những hình thức đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020.
Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Theo Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định: khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Đối với cá nhân đến lưu trú nếu cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên gia đình không có mặt tại chỗ ở thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Như vậy, khi công dân đến cư trú tại một địa điểm khác nơi thường trú hoặc tạm trú của mình như đến ở chơi nhà người thân, bạn bè… trong thời gian dưới 30 ngày thì bắt buộc phải thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định
Tiến hành thông báo lưu trú bằng một trong 03 cách sau:
-
Cách thông báo lưu trú trực tiếp
Người có trách nhiệm thông báo lưu trú có thể thông báo lưu trú trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định.
2. Cách thông báo lưu trú bằng số điện thoại
Người có trách nhiệm thông báo lưu trú có thể thông báo lưu trú bằng số điện thoại do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết.
3. Cách thông báo lưu trú bằng ứng dụng VNeID
- Chọn thủ tục hành chính.
- Chọn “Thông báo lưu trú"
- Chọn “Tạo mới yêu cầu"
- Chọn “Cơ quan công an thực hiện". Lưu ý là phải chọn cả cấp tỉnh, huyện, xã.
Chọn loại hình cơ sở cư trú, bao gồm:
+ Cơ sở lưu trú du lịch.
+ Ký túc xá sinh viên.
+ Cơ sở khám chữa bệnh.
+ Hộ gia đình.
+ Nhà ngăn phòng cho thuê.
+ Cơ sở khác.
Chọn tên cơ sở lưu trú.
Sau khi nhập đầy đủ thông tin tại các bước trên, ứng dụng sẽ hiển thị tên danh sách các cơ sở lưu trú.
Chọn tiếp tục. Sau đó chọn xác nhận.
- Chọn “Thêm người lưu trú"
Điền thông tin của người lưu trú.
+ Nếu người thông báo lưu trú đồng thời là người lưu trú thì người dân tick vào ô như trên hình, sau đó hệ thống sẽ tự điền thông tin.
+ Nếu người thông báo lưu trú không phải là người lưu trú thì phải tự điền các thông tin như ứng dụng yêu cầu.
- Điền thông tin lưu trú.
- Bấm “Lưu"
- Bấm “Gửi yêu cầu"
Màn hình sẽ hiển thị để xác nhận lại thông tin của người lưu trú để chúng ta rà soát lại các thông tin, sau khi hoàn tất thì chọn “Gửi yêu cầu".
4. Thời gian thông báo lưu trú
Theo Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020 Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Mức phạt không thực hiện thông báo lưu trú theo quy định
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
- Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
- Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
- Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Thực hiện: Y Đông